Sign In

(HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM)

Bộ nông nghiệp và môi trường

Ministry of natural resources and environment

Tìm kiếm
Câu hỏi đã được trả lời
Những trường hợp khoan giếng không phải đăng ký?
Xin hỏi, hiện nay, pháp luật quy định những trường hợp nào khoan giếng không phải đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước? Khoan giếng, khai thác sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình, hoạt động văn hoá, tôn giáo, khoa học có thuộc trường hợp không phải đăng ký khai thác hay không?

19/11/2024

( )

Hiện nay, Luật Tài nguyên nước 2012, Nghị định 201/2013/NĐ-CP, Thông tư 27/2014/TT-BTNMT và một số văn bản khác đã quy định cụ thể về những trường hợp không/phải đăng ký khai thác sử dụng tài nguyên nước.   Cụ thể, Điều 44 Luật Tài nguyên nước năm 2012 quy định:   1. Các trường hợp khai tác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép:    a) Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình;   b) Khai thác, sử dụng nước với quy ô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;   c) Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối;   d) Khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học;   đ) Khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.   2. Trường hợp khai thác nước dưới đất quy định tại các Điểm a, b và d, Khoản 1 Điều này ở các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký.   Trong khi đó, Điều 4 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT quy định: Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất gồm:   1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất bao gồm:   a) Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm 3 năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;   b) Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;   c) Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;   d) Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn 1 km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;   đ) Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng…   3. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất”.   Như vậy, việc khoan giếng khai thác nước phục vụ sinh hoạt gia đình, hoạt động tôn giáo sẽ chia thành 2 trường hợp sau:   Trường hợp 1, không phải đăng ký khai thác, phải xin phép   Giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học tại vị trí không thuộc các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức; Hoặc, tại các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức (nằm trong danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất do UBND cấp tỉnh phê duyệt) và có chiều sâu nhỏ hơn hoặc bằng 20 m thì không phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất trước khi tiến hành khoan giếng.   Trường hợp 2, phải đăng ký khai thác, phải xin phép   Giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học tại vị trí thuộc các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức (nằm trong danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất do UBND cấp tỉnh phê duyệt) và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất trước khi tiến hành khoan giếng.


... Xem chi tiết


Trần dần
hà lội
yendang.230699@gmail.com
câu hỏi test
test

05/07/2024


trần văn b
câu hỏi để test 2
câu hỏi để test 2

05/07/2024

Bộ Quốc phòng ( )

hoang B
câu hỏi để test 3
câu hỏi để test 3

05/07/2024


trần văn Q
câu hỏi để test 4
câu hỏi để test 4

05/07/2024


trần văn K
câu hỏi để test 5
câu hỏi để test 5

05/07/2024


trần văn P
câu hỏi để test 6
câu hỏi để test 6

05/07/2024


trần văn T
câu hỏi để test 7
câu hỏi để test 7

05/07/2024


NTN
Hà Nội
tuannhatcv@gmail.com
Hỏi đáp 02
HNN

03/07/2024


Nguyễn Văn Hảo
TP. Hà Nội
haothien9xx@gmail.com
Thu hồi đất
Tôi xin phép được hỏi : khi Huyện thu hồi hơn 10ha diện tích đất trông lúa để làm dự dự án Xây dựng khu đấu giá quyền sử dụng đất thì về mặt pháp lý thì chỉ cần nghị quyết của HĐND cấp tỉnh hay cần văn bản chấp thuận của thủ tướng chính phủ là đúng thẩm quyền và pháp luật . Và trong trường hợp Nghị quyết đã hết hạn mà dự án chưa triển khai thì dự án có được triển khai sau đó không ? Xin cám ơn Các ban ngành trả lời giúp thắc mắc . Xin cám ơn !

22/06/2024

Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất ( 08:57 22/06/2024 )

Do nội dung kiến nghị là vụ việc cụ thể và thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương, vì vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường không có đủ cơ sở để trả lời.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến chung về nguyên tắc như sau:
Tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


... Xem chi tiết